Thứ Hai, 23 tháng 11, 2015

kiểm tra hệ thống áp suất nén trong từng xi lanh xe hyundai santafe 2012

Hôm nay, công ty OBD Việt Nam sẽ giới thiệu cho các bạn việc kiểm tra áp suất nén cho từng xi lanh xe Hyundai Santafe đời 2012, động cơ 2.2 TCI-R thông qua  việc sử dụng phần mềm chẩn đoán chuyên hãng  GDS Hyundai –KIA . Những dòng xe khách cũng thực hiện tương tự.
Đầu tiên, các bạn tiến hành khởi động Icon phần mềm GDS:
Một cửa sổ mới sẽ hiện lên: Nhấn 1 để chọn Hyundai, hoặc nhấn 2 để chọn KIA.
Ta nhấn 1=> rồi nhấn Enter
Ta bắt đầu chọn xe, chọn hệ thống muốn thực hiện ở 2 mục: Vehicle và System
Chọn Xe
Chọn Hệ thống động cơ: ENGINE => Engine Control
Tiếp theo ta vào mục chức năng Nâng cao tại mục: Vehicle S/W Management
Chọn tiếp: Engine Test Function
Thực chất, đây là chức năng so sánh tốc độ của từng máy khi không phun dầu, có phun dầu, và phun bù dầu để từ đó giúp cho chúng ta chẩn đoán tình trạng của động cơ và chi tiết liên quan
Ở đây, chúng tôi chỉ giới thiệu cho các bạn việc kiểm tra áp suất nén  (Compression test)  cho từng xi lanh cho ta biết được việc có hay không lỗi ở phần cơ khí:
Ở chế độ test này, ECU sẽ không mở vòi phun.
Điều kiện để kiểm tra đó là: Cần số để ở P hoặc N, bật chìa khóa ở vị trí ON, tắt hết các phụ tải điện.
Khi đã sẵn sàng, nhấn “OK” và xe bắt đầu khởi động trong vòng 3 giây, việc khởi động sẽ dừng lại khi xuất hiện một thông báo.
Nếu xe không khởi động trong vòng 3 giây kể từ khi nhấn OK, thì hãy nhấn nút “Timer”
Ngừng khởi động động cơ cho đến khi xuất hiện dòng chữ “STOP CRANKING

Xi lanh nào có tốc độ cao đồng nghĩa với việc xi lanh đó có áp suất nén thấp.
Chế độ test này cho ta biết được có hay không lỗi ở phần cơ khí.
Để chờ khoảng 15 giấy trước khi test lần tiếp theo

Hai mục còn lại “Idle speed Comparison” và “Injection Quantity Comparison” chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn ở những bài viết tiếp theo.
Cám ơn các bạn đã quan tâm theo dõi. Chân thành cám ơn!
CÔNG TY CỔ PHẦN OBD VIỆT NAM
Hotline:  0913 927 579   -   08.62.77.55.77

Hệ thống tuần hoàn khí thải EGR trên xe hơi

( Hệ thống EGR (Exhaust Gas Recirculation System))
Hệ thống EGR dùng để khống chế NOx là bằng cách dùng sự tuần hoàn của khí thải. Khi nhiệt độ buồng đốt cao, bộ EGR sẽ nạp một mẫu nhỏ khí thải vào hỗn hợp với không khí và nhiên liệu. Hệ thống EGR bao gồm: van EGR, các đường ống chân không, công tắt nhiệt và một bộ cảm biến áp suất của khí thải. Bộ van EGR được bố trí trên đường ống nạp. Nó bao gồm một cái vỏ, bêntrong chứa một lò xo và một màng chân không, khi chân không trong vỏ gia tăng thì màng sẽ dịch chuyển kéo van đi lên và mở van để đưa một mẫu nhỏ khí thải vào đường ống nạp. Tín hiệu chân không được lấy từ đường ống nạp hoặc bộ khuyếch đại chân không.

 
[​IMG] 
Hình 1 Nguyên lý hoạt động cơ EGR
Nếu động cơ dùng bộ chế hòa khí, thì lỗ chân không lấy từ bộ chế hòa khí được bố trí trên cánh bướm ga khi cánh bướm ga đóng kín. Khi bướm ga đóng,độ chân không rất là bé hoặc không có ở lỗ chân không, van EGR đóng. Khicánh bướm ga mở hoặc gia tăng tốc độ, thì chân không trong lỗ chân không sẽtăng và tín hiệu chân không đến bộ EGR mạnh, làm van EGR mở. Độ chân không giảm khi bướm ga mở lớn lúc này van EGR đóng. Động cơ phun xăngthường lỗ chân không được lấy sau cánh bướm ga để mở van EGR.Đường ống chân không điều khiển van EGR bị gián đoạn bởi một công tắt nhiệt, chức năng của van EGR là giảm nhiệt độ cháy để làm giảm sự hình thành NOx. Khi động cơ lạnh dẫn đến động cơ ấm, sự giảm nhiệt độ cháy là không cần thiết, lúc này hệ thống EGR không hoạt động. Hầu hết, các hệ thống EGR đều phải điều khiển qua trung gian của một công tắt nhiệt CTO (Colant Temperature Override Switch), nó sẽ khóa tín hiệu chân không tới van EGR cho tới khi nhiệtđộ động cơ đạt đến yêu cầu. 
 
[​IMG]
Hình 2 Công tắt nhiệt CTO
CTO lấy tín hiệu nhiệt độ từ nước làm mát của độngcơ, nó có thể được bố trí ở xylanh, nắp máy, đỉnh két nước hoặc gần bộ điều nhiệt.

[​IMG]
Hình 3 Cảm biến áp suất khí thải
Cảm biến áp suất khí thải (Exhaust Back – Pressure Sensor) gọi tắc là van BPT được dùng ở một số hệ thống EGR để tăng độ tin cậy của hệ thống. Vị trí của cảm biến được bố trí trên đường chân không (hình 5) ở giữa CTO và bộ EGR. Từ cảm biến đường ống chân không được nối với bộ EGR và đường ống nạp, một ống còn lại của cảm biến được nối với với khí thải. Khi áp suất khí thải thấp, lỗ chân không khí mở, một lượng không khí đi vào đường ống chân không của bộ EGR, làm giảm tín hiệu chân không và EGR đóng. Khi áp suất khí thải cao, lỗ không khí đóng, tín hiệu chân không lớn và điều khiển van EGR mở.
 
[​IMG] 
Hình 4 Bộ phận làm mát của hệ EGR
Riêng ở động cơ phung xăng, phía trên của bộ EGR có bố trí một cảm biến để xác định độ nâng của van EGR và tín hiệu này được gửi về bộ xử lý gọi là ECU (Elctronic Controlled Unit). ECU sẽ điều khiển sự hoạt động của van điện điều khiển EGR để cung cấp chân không tới van EGR cho phù hợp với mỗi điều kiện hoạt động thay đổi của động cơ. Độ nâng của van EGR được điều khiển theo chương trình. ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến: độ nâng của van EGR, tốc độ động cơ, lưu lượng không khí nạp, nhiệt độ nước làm mát và vị trí của cánh bướm ga.
+ Ở tốc độ cầm chừng van EGR không làm việc.
+ Khi cánh bướm ga mở lớn và số vòng quay cao van EGR đóng.
+ Nhiệt độ động cơ bé hơn 70oC thì van EGR đóng.
+ Khi cánh bướm ga mở lớn hơn 45o thì van EGR đóng.

[​IMG]
Hệ thống hồi lưu khí xả

Thứ Sáu, 20 tháng 11, 2015

HƯỚNG DẪN RESET ÁP SUẤT LỐP TRÊN XE HONDA CIVIC

Lốp ô tô là một trong những chi tiết vô cùng quan trọng đối với khả năng vận hành của xe.  Trong quá trình vận hành do tác động bên ngoài cũng tự trọng của xe sẽ làm áp suất lốp bị hao hụt hoặc mất hoàn toàn do thủng lốp. Vì vậy mà trên mà trên các dòng xe cao cấp ngày nay thường được trang bị cảm biến áp suất nhằm thông báo cho người lái tình trạng áp suất của các lốp xe và cảnh báo khi áp suất giảm dưới mức cho phép. Tuy nhiên chức năng này đôi khi lại không tự động cập nhật áp suất các lốp và vẫn cảnh báo đèn áp suất lốp  dù rằng áp suất thực tế đã được điều chỉnh theo đúng thông số. Vì thế chúng ta cần thực hiện vài thao tác reset để hộp điều khiển kịp thời cập nhật và tắt cảnh báo trên đồng hồ táp lô.
Để reset áp suất lốp, thực hiện các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra áp suất lốp, đảm bảo áp suất lốp đúng thông số kỹ thuật.
Bước 2: Thực hiện các thao tác dưới

Một số thao tác rất đơn giản, chúng ta có thể tự reset áp suất lốp trên dòng xe Honda Civic một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Chúc các bạn thành công.
MỌI CHI TIẾT XIN VUI LÒNG LIÊN HỆ  : 0862 864 999 or 0913 .92 .75 .79

Cách tra mã lỗi trên xe gắn máy


BẢNG MÃ LỖI TRÊN XE GẮN MÁY
  1. Bảng mã lỗi trên xem YAMAHA.
MÃ LỖI
KÝ HIỆU
MÔ TẢ
VẬN HÀNH
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến CKP
  •  
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến MAP
  •  
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến MAP
Bướm ga hỏng
Hệ thống cung cấp khí hỏng
  •  
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến TP
Không nhận được tín hiệu điện áp từ cảm biến TP
Có thể
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến TP
Cảm biến TP kẹt
Hỏng cảm biến TP
Có thể
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến ECT
Hỏng cảm biến ECT
  •  
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến IAT
Hỏng cảm biến IAT
  •  
  1.  
  1.  
  2.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến OXY
Hỏng cảm biến Oxy
  •  
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch van ISC (Van điều khiển lưu lượng tốc đô cầm chừng)
  •  
  1.  
  •  
Hở hoặc ngắn mạch giắc cắm kim phun
Không có điện áp cấp cho kim phun
Nghẹt kim phun.
  •  
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch cảm biến tốc độ
Hỏng cảm biến tốc độ
  •  
  1.  
  1.  
Lỗi mạch EE-PROM Trong ECU
Có thể tùy thuộc và mức độ
  1.  
  •  
Hệ thống nạp gặp sự cố
Có thể
  1.  
  1.  
Bộ nhớ EE-PROM bị lỗi
Chương trình và dữ liệu không được ghi và đọc đúng từ bộ nhớ trong ECU
  •  
  1.  
  1.  
Hở hoặc ngắn mạch
Van ISC không hoạt động
  •  
  1.  
Lưu lượng khí nạp
Lưu lượng khí nạp vượt quá mức cung cấp cần thiêt
  •  
0.2 Giay X 2 lần (30 lượt)
Mô hình đèn thiết lập trước
Cảnh báo không thể khởi động bằng cần khởi động
Điện áp sụt ngay sau khi bật khóa điện ở vị trí ON
Có thể


  1. Bảng mã lỗi trên xem HONDA.
Đèn báo sự cố
Nguyên nhân
Dấu hiệu
Không nháy
Hở mạch nguồn cấp đến ECM.
Cảm biến góc hỏng.
Hở mạch ở mạch điện liên quan đến cảm biến góc.
Relay ngừng động cơ hỏng.
Hở mạch điện liên quan đến relay ngừng động cơ.
Công tắc ngừng động cơ hỏng.
Hở mạch điện liên quan đến công tắc ngừng động cơ
Công tắc máy hỏng
ECM hỏng.
Cầu chì PGM-PI đứt (20A)
Hở mạch ở mass của công tắc ngừng động cơ.
Đứt cầu chì hệ thống (10A) (đề/ đánh lửa).
Động cơ không khởi động được
Không nháy
Hở mạch hay ngắn mạch đèn báo hỏng
ECM hỏng
Đông cơ hoạt động bình thường
Đèn sáng
Ngắn mạch ở giắc chẩn đoán ( hay DLC)
ECM hỏng.
Ngắn mạch mạch điện của giắc chẩn đoán
Động cơ hoạt động bình thường
Nháy tất cả 1,8,9 lần (**)
Dây nguồn/ mass của bộ cảm biến có sự cố.
Giắc nối bộ cảm biến lỏng hay tiếp xúc kém.
Hở mạch hay ngắn mạch dây nguồn/ mass của bộ cảm biến.
Bộ cảm biến hỏng.
Động cơ chết máy, khó khởi động, cầm chừng không êm.
Nháy 1 lần
Giắc nối cảm biến MAP lỏng hay tiếp xúc kém.
Hở mạch hay ngắn mạch mạch điện của cảm biến MAP.
Cảm biến MAP hỏng.
Động cơ hoạt động bình thường
Nháy 2 lần (*)
Ống chẩn không cảm biến MAP lỏng hay tiếp xúc kém.
Cảm biến MAP hỏng.
Động cơ hoạt động bình thường.
Nháy 7 lần
Cảm biến ECT lỏng hay tiếp xúc kém.
Hở mạch hay ngắn mạch mạch cảm biến ECT
Khó khởi động ở nhiệt độ thấp ( sử dụng giá trị cho trước 900C/1940F
Nháy 8 lần
Giắc nổi cảm biến TP hay tiếp xúc không tốt.
Hở mạch hay ngắn mạch cảm biến TP.
Cảm biến TP hỏng.
Đáp ứng của động cơ kém khi mở bướn ga nhanh ( sử dụng giá trị giả định: Độ mở bướm ga 0o).
Nháy 9 lần
Giắc nổi cảm biến IAT logn3 hay tiếp xúc không tốt.
Hở mạch hay ngắn mạch mạch điện IAT
Cảm biến IAT hỏng
Động cơ hoạt động bình thường ( giá trị giả định 25oC/77oF).
Nháy 11 lần (*)
Giắc nối cảm biến tốc độ xe lỏng hay tiếp xúc không tốt
Hở mạch hay ngắn mạch mạch điện cảm biến tốc độ xe
Cảm biến tốc độ xe hỏng.
Động cơ hoạt động bình thường.
Nháy 12 lần
Giắc nối kim phun số 1 lỏng hay tiếp xúc kém
Hở mạch hay ngắn mạch mạch điện kim phun số 1
Kim phun số 1 hỏng
 Động cơ không khởi động được
Nháy 13 lần(*)
Giắc nối kim phun số 2 lỏng hay tiếp xúc kém.
Hở mạch hay ngắn mạch mạch điện kim phun số 2
Kim phun số 2 hỏng.
Động cơ không khởi động được.
Nháy 14 lần (*)
Giắc nối kim phun số 3 lỏng hay tiếp xúc kém
Hở mạch hay ngắn mạch mạch điện kim phun số 3
Kim phun số 3 hỏng
Động cơ không khởi động được
Nháy 15 lần (*)
Giắc nối kim phun số 4 lỏng hay tiếp xúc kém
Hở mạch hay ngắn mạch mạch điện kim phun số 4
Kim phun số 4 hỏng
Động cơ không khởi động được
Nháy 18 lần (*)
Giắc nối cảm biến trục cam lỏng hay tiếp xúc không tốt
Hở mạch hay ngắn mạch mạch cảm biến trục cam.
Cảm biến trục cam hỏng
Động cơ không khởi động được.
Nháy 19 lần (*)
Giắc nối cảm biến đánh lửa logn3 hay tiếp xúc kém.
Hở mạch hay ngắn mạch cảm biến đánh lửa.
Cảm biến hỏng
Động cơ không khởi động được

Nháy 21 lần ( ngoại trừ Future NEO FI)
Mạch cảm biến Ohỏng.
Cảm biến O2 hỏng.
Động cơ hoạt động bình thường
Nháy 23 lần ( chỉ có ở SHi)
Mạch điện nung cảm biến Ohỏng
Động cơ hoạt động bình thường.
Nháy 24 lần (*)
Mạch điện dây nung cảm biến O2hỏng.
Động cơ hoạt động bình thường
Nháy 27 lần (VFR 800 VTEC)
Giắc nối van điện từ VTEC lỏng hay tiếp xúc kém.
Hở mạch hay ngắn mạch trong van solenoid VTEC
Van solenoid VTEC hỏng.
Động cơ hoạt động bình thường.
Nháy 29 lần (**) (ngoài trừ Future Neo FI)
Giắc nối 4P của van IACV lỏng hay tiếp xúc không tốt
Dây điện đến van IACV hở mạch hay ngắn mạch
Van IACV hỏng
Động cơ chết máy, khó khởi động, cầm chừng không êm.
Nháy 33 lần
Bộ sớ EE-PROM trong ECM hỏng
Động cơ hoạt động bình thường. Không lưu được dữ liệu tự chẩn đoán
Nháy 54 lần ( chỉ có trên Future Neo FI)
Giắc nối cảm biến góc lỏng hay tiếp xúc kém.
Mạch điện cảm biến góc hở mạch hay ngắn mạch.
Cảm biến góc hỏng
Động cơ hoạt động bình thường.
Động cơ không hoạt động
Nháy 57 lần ( chỉ có trên SCR)
Giắc nối 3P của cảm biến ECT lỏng hay tiếp xúc không tốt
Cảm biến hay mạch điện bị hỏng
Nhiệt độ chất làm mát động cơ quá cao
+ Chất nước làm mát động cơ giảm
+ Đường ống trong két nước, ống mềm hay áo nước bị ngẽn
Tốc độ xe bị hạn chế dưới 15km/h
  1. Bảng mã lỗi trên xem SYM.

  1.  
Nháy đèn
Sự cố
Kiểm tra
  1.  

0 dài, 6 ngắn
Vị trí bướm ga
Cảm biến bướm ga và dây dẫn
  1.  
0 dài, 9 ngắn
Áp suất khí nạp
Cảm biến MAP và dây dẫn
  1.  
 6 dài, 6 ngắn
Vị trí và số vòng quay của cốt máy
Cảm biến CPS và dây dẫn
  1.  
1 dài , 1 ngắn
Nhiệt độ động cơ
Cảm biến ET và dây dẫn
  1.  
5 dài, 4 ngắn
Hệ thống đốt lại khí thải
Van AISV và dây dẫn
  1.  
1 dài, 5 ngắn
Mạch cấp nguồn cho HT
Cảm biến góc nghiên và dây dẫn
  1.  
1 dài, 7 ngắn
Nồng độ khí thải và nhiệt độ xông cảm biến
Cảm biến oxy và dây dẫn
  1.  
3 dài, 3 ngắn
Chế độ phun nhiên liệu
Kim phun và dây dẫn
  1.  
3 dài, 7 ngắn
Chế độ phóng tia lửa điện
Bougie, bobine và dây dẫn
  1.  
4 dài, 1 ngắn
Chế độ bơm nhiên liệu
Rơle bơm, bơm xăng và dây dẫn
  1.  
1 dài, 1 ngắn
Hệ thống xử lý trung tâm
  1.  

Công ty cổ phần OBD Việt Nam
ĐC: 61/40 đường số 59, P.14, Q.Gò Vấp, TP.HCM
ĐT: (08)62 864 999 - 0913 92 75 79